Nhà cấp 4 là gì?
Theo quan niệm dân Việt và pháp luật hiện hành thì định nghĩa nhà cấp 4 là như thế nào?
Khái Niệm Truyền Thống
Nhà cấp 4 được định nghĩa, biết đến là nhà có kết cấu chịu lực, được xây từ gạch hoặc gỗ, với thời gian hoạt động khoảng cỡ 30 năm. Các ngôi nhà cấp 4 đa số có tường bao che chắn hay những vách tường ngăn làm từ gạch hoặc hàng rào bằng cây xanh. Theo đó, kết cấu mái nhà hay làm từ vật liệu là ngói, tấm lợp bằng ximăng tổng hợp hoặc đơn giản hơn là rơm rạ, tre, nứa,…
Quy định nhà cấp 4 theo pháp luật hiện hành
Căn cứ nghị định số 209/2004/NĐ-CP, nhà C4 được định nghĩa là các căn nhà có cao độ nhỏ hơn 3 tầng hoặc là có tổng diện tích SD nhỏ hơn 1000 m2. Như khái niệm trên, thì dễ dàng nhận ra đa số các ngôi nhà được xây dựng ở VN đều là kiểu nhà cấp 4.
Nhưng mặt khác, với thông tư số 03-2016.TT-BXD, công bố quy định nhà cấp 4 mới nhất là mô hình nhà có cao độ xây dựng không quá 1 tầng và có diện tích SD dưới 1000m2. Và quy định này được coi là quy định về nhà C4 chính xác nhất hiện nay.
Phân biệt nhà cấp 3 và cấp 4
Nhà cấp 3
– Kết cấu chịu lực kết hợp vật liệu bê tông cốt thép và gạch xây. Thời gian SD hơn 40 năm;
– Tường ngăn và bao che nhà bằng gạch;
– Fibroociment hoặc Mái ngói;
– Vật liệu: là vật liệu loại phổ thông.
– Tiện nghi sinhh hoạt bình thường, trang bị nhà tắm, WC bằng vật liệu bình thường. Nhà cao không quá 2 tầng.
Nhà cấp 4
– Kết cấu chịu lực bằng gỗ, gạch. Thời gian SD không quá 3 chục năm;
– Tường ngăn và bao che nhà bằng gạch (tường 220 hoặc 110 cm);
– Fibroociment hoặc Mái ngói;
– Loại vật tư hoàn thiện với chất lượng thấp;
– Tiện nghii sinh hoạt thấp;
Các loại nhà cấp 4 phổ biến được phân theo:
Kết cấu mái: Nhà C4 mái thái, mái Nhật, mái bằng, mái lệch…
Hình dạng: Nhà C4 chữ I, chữ U và Chữ A
Công năng sử dụng: nhà C4 có gác lửng, nhà cấp 4 1 tầng hoặc 2 tầng, nhà cấp 4 3 phòng ngủ.., nhà C4 sân vườn…
Phong cách thiết kế: Nhà C4 hiện đại, địa Trung Hải, Indochine, Bắc Âu, Châu Âu, tối giản, tân cổ điển…
Vật liệu xây dựng: Nhà C4 thép tiền chế, bê tông nhẹ, bê tông cốt thép, panel lắp ghép, container…
Quý anh chị cũng có thể kết hợp từng đặc điểm riêng từng loại nhà cấp 4 mà anh chị yêu thích để chọn cho mình một căn nhà C4 ưng ý
Nếu anh chị chưa biết chọn loại nhà nào. Liên hệ Giá Thi Công là đơn vị thiết kế thi công biệt thự villa trọn gói với nhiều giải pháp xây dựng tối ưu cũng như tiết kiệm chi phí như: bê tông cốt thép, thép tiền chế, nhà liên hợp, lắp ghép… , chúng tôi sẽ tư vấn chi tiết và gửi mẫu nhà Cấp 4 cho quý anh chị tham khảo
Hotline/Zalo: 08 4340 4340
Làm nhà cấp 4 có phải xin phép không?
Theo k30, Điều 1 Luật XD sửa đổi năm 2020 QĐ về:
Trường hợp cần phải xin GPXD nhà C4:
– Công trình nhà C4 xây dựng phải có GPXD do CQ(cơ quan) nhà nước có TQ cấp cho CĐT theo QĐ của Luật này, trừ các trường hợp QĐ ở K2 Điều này.
Các trường hợp công trình nhà C4 được miễn giấy phép XD:
+ Công trình bí mật nhà nước; công trình XD khẩn cấp;
+ Công trình thuộc dự án SD vốn ĐT công được Thủ tướng CP, người đứng đầu CQ trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát NDTC, TANDTC, Kiểm toán nhà nước, VP Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, CQ ngang bộ, CQ thuộc CP, CQ trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức CT – XH, Chủ tịch UBND các cấp quyết định ĐT xây dựng;
+ Công trình XD tạm theo QĐ tại Đ131 của Luật này;
+ Ctrình cải tạo, sửa chữa bên trong công trình hoặc ctrình cải tạo, sửa chữa mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong ĐT có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo QĐ của CQ nhà nước có TQ; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng SD, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với QH(quy hoạch) XD đã được CQ nhà nước có TQ phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, PCCC, chống cháy, nổ và BVMT;
+ Ctrình quảng cáo (QC) không thuộc đối tượng phải cấp GPXD theo QĐ của pháp luật về QC; ctrình hạ tầng KT viễn thông thụ động theo QĐ của CP;
+ Ctrình XD nằm trên địa bàn 2 đơn vị hành chánh cấp tỉnh trở lên, ctrình XD theo tuyến ngoài ĐT phù hợp với QH XD hoặc QH có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được CQ nhà nước có TQ phê duyệt;
+ Công trình XD đã được CQ chuyên môn về XD thông báo kết quả thẩm định thiết kế XD triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế XD và đáp ứng các điều kiện về cấp GPXD theo QĐ của Luật này;
+ Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án ĐT XD khu đô thị, dự án ĐT Xây dựng nhà ở có QH chi tiết 1/500 đã được CQ nhà nước có TQ phê duyệt;
+ Công trình XD cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có QH đô thị, QH XD khu chức năng hoặc QH chi tiết XD điểm dân cư nông thôn đã được CQ nhà nước có TQ phê duyệt; công trình XD cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có QH đô thị, QH XD khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được XD trong khu bảo tồn, khu di tích LS – VH;
+ CĐT XD công trình QĐ ở các điểm b, e, g, h & i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ QĐ tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công XD, HS thiết kế xây dựng theo QĐ đến CQ quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Như vậy, trường hợp XD nhà ở cấp 4 ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có QH đô thị, QH XD khu chức năng hoặc QH chi tiết XD điểm dân cư nông thôn đã được CQ nhà nước có TQ phê duyệt thì không phải xin GPXD.
Có phải xin GPXD khi XD nhà cấp 4 ở nông thôn không?
HS xin cấp GPXD nhà cấp 4 bao gồm những gì?
Như đã đề cập ở trên thì khi XD nhà ở C4 tại khu vực đô thị cần phải thực hiện thủ tục xin GPXD.
Theo K1 Điều 95 Luật XD 2014 QĐ về HS đề nghị cấp GPXD mới đối với nhà ở riêng lẻ như sau:
“Điều 95. HS đề nghị cấp GPXD mới
1. HS đề nghị cấp GPXD mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp GPXD;
b) Bản sao 1 trong những giấy tờ chứng minh quyền SD đất theo QĐ của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế XD;
d) Đối với ctrình XD có ctrình liền kề phải có biên bản cam kết đảm bảo an toàn đối với CTrình liền kề.”
Thủ tục cấp giấy GPXD nhà C4 như thế nào?
Theo k1 Điều 102 Luật XD 2014 QĐ về quy trình cấp GPXD như sau:
– CĐT nộp 2 bộ HS đề nghị cấp GPXD, điều chỉnh GPXD cho CQ có TQ cấp GPXD;
– CQ có TQ cấp GPXD có trách nhiệm tiếp nhận HS của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh GPXD; kiểm tra HS; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp HS đáp ứng theo QĐ hoặc hướng dẫn để CĐT hoàn thiện HS đối với trường hợp HS không đáp ứng theo QĐ;
– Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được HS, CQ có TQ cấp GPXD phải tổ chức thẩm định HS, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định HS, CQ có TQ phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo QĐ hoặc không đúng với thực tế để thông báo 1 lần bằng VB cho CĐT bổ sung, hoàn chỉnh HS. Trường hợp HS bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo VB thông báo thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, CQ có TQ có trách nhiệm thông báo bằng VB hướng dẫn cho CĐT tiếp tục hoàn thiện HS. CĐT có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện HS theo VB thông báo. Trường hợp việc bổ sung HS vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, CQ có TQ có trách nhiệm thông báo đến CĐT về lý do không cấp GPXD;
– CQ có TQ cấp GPXD có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo QĐ của Luật này để gửi VB lấy ý kiến của CQ quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo QĐ của pháp luật (được sửa đổi bởi điểm a k36 Điều 1 Luật XD sửa đổi 2020);
– Trong thời gian 12 ngày đối với công trình & nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được HS, các CQ quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng VB về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các CQ này không có ý kiến thì coi như là đã đồng ý & phải chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; CQ cấp GPXD theo các QĐ hiện hành để quyết định việc cấp GPXD;
– Kể từ ngày nhận đủ HS hợp lệ, CQ có TQ cấp GPXD phải xem xét HS để cấp GP trong thời gian 20ngày đối với TH cấp GPXD công trình, bao gồm cả GPXD có thời hạn, GPXD điều chỉnh, GP di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì CQ cấp GPXD phải thông báo bằng VB cho CĐT biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có TQ quản lý trực tiếp xem xét & chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10ngày kể từ ngày hết hạn theo QĐ tại khoản này. Thời gian cấp GPXD đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo QĐ của pháp luật về quảng cáo (được sửa đổi bởi điểm b K36 Điều 1 Luật XD sửa đổi 2020).
Tham khảo thêm: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-luat/41918/xay-dung-nha-cap-4-co-can-xin-phep